Thực đơn
Athens Địa lýAthens trải dài dọc theo vùng đồng bằng trung tâm Attica, nó thường được gọi là Bồn địa Athens hay Bồn địa Attica (tiếng Hy Lạp: Λεκανοπέδιο Αττικής). Vùng bồn địa được bao qunah bởi 4 dãy núi lớn: Núi Aigaleo ở phía tây, Núi Parnitha ở phía bắc, Núi Pentelicus ở phía đông bắc và Núi Hymettus ở phía đông.[20] Qua núi Aegaleo là đồng bằng Thriasia, tạo thành phần mở rộng của đồng bằng trung tâm về phía tây. Vịnh Saronic nằm ở phía tây nam. Núi Parnitha là ngọn núi cao nhất trong bốn ngọn núi (1.413 m (4.636 ft)),[21] và đã được tuyên bố là một vườn quốc gia.
Athens được tạo ra bởi một số đồi. Lycabettus là một trong những đồi cao nhất của thành phố và cung cấp nơi ngắm toàn bộ vùng bồng địa Attica. Địa mạo học của Athens được cho là một trong những nơi phức tạp nhất trên thế giới về những ngọn núi của nó tạo ra một hiện tượng nghịch nhiệt, và cùng với khó khăn của chính phủ Hy Lạp trong việc quản lý ô nhiễm, tạo ra những vấn đề về ô nhiễm không khí mà thành phố này phai đối mặt.[16] Vấn đề này không chỉ có tại Athens; ví dụ, Los Angeles và Thành phố Mexico cũng phải chịu vấn đề về nghịch nhiệt tương tự.[16]
Sông Cephissus, suối Ilisos và Eridanos là những dòng sông lịch sử tại Athens.
Cuối những năm 1970, việc ô nhiễm của Athens đã có sức phá hoại lớn mà theo Bộ trưởng Bộ Văn hóa Hy Lạp khi đó, Constantine Trypanis, "...những chi tiết được chạm khắc trên năm chiếc cột tượng của Erechteum đã bị thoái hóa nghiêm trọng, trong khi mặt của tượng người đua ngựa ở mặt phía tây của Parthenon đã bị xóa."[22] Một loạt biện pháp đã được thực hiện bởi chính quyền thành phố suốt những năm 1990 giúp cho chất lượng không khí được cải thiện; sự xuất hiện của khói (hay nefos là từ mà người Athens sử dụng để gọi nó) trở nên ít phổ biến hơn.
Các biện pháp được thực hiện bởi chính quyền Hy Lạp suốt thập niên 1990 đã cải thiện chất lượng không khí tại bồn địa Attica. Tuy nhiên, ô nhiễm không khí vẫn là một vấn đề đối với Athens, đặc biệt là trong những ngày hè nóng nhất. Vào cuối tháng 6 năm 2007,[23] vùng Attica xảy ra một số đám cháy,[23] bao gồm đám cháy đã thiêu cháy một phần lớn của vườn quốc gia được trồng rừng tại núi Parnitha,[24] nơi được đánh giá là đặc biệt quan trọng cho việc duy trì chất lượng không khí tốt tại Athens suốt năm.[23] Thiệt hại của vườn quốc gia đã dẫn đến nhữn lo lắng về việc dừng cải thiện chất lượng không khí của thành phố.[23]
Những cố gắng lớn về việc quản lý chất thải đã được thực hiện trong thập niên 2000 (đặc biệt là nhà máy được xây trên hòn đảo nhỏ Psytalia) đã cải thiện chất lượng nước tại vịnh Saronic, và bây giờ mọi người có thể bơi được tại vùng nước biển của Athens. Vào tháng 1 năm 2007, Athens đối mặt với một vấn đề về quản lý chất thải khi bãi thải của nó gần Ano Liosia, một vùng ngoại ô Athens, đạt tới tối đa sức chứa.[25] Cuộc khủng hoảng lắng xuống vào giữa tháng 1 khi chính quyền bắt đầu mang rác thải tới một bãi thải tạm thời.[25]
Athens có khí hậu cận nhiệt đới thảo nguyên (phân loại khí hậu theo Köppen BSh), với thời gian được chiếu dài sáng trong suốt cả năm (2.884 giờ nắng mỗi năm tại trạm khí tượng Thision, 1961-1990)[26] và với số lượng mưa lớn chủ yếu xảy ra từ giữa tháng mười đến giữa tháng tư, lượng mưa còn lại thưa thớt trong mùa hè và thường có dạng mưa phun sương hoặc các cơn bão. Do nằm ở vị trí sườn khuất mưa của núi Parnitha, khí hậu của Athens khô hơn nhiều so với phần còn lại của khu vực châu Âu Địa Trung Hải. Các vùng ngoại ô miền núi phía Bắc, có một mô hình hơi khác biệt về khí hậu, với nhiệt độ thường thấp hơn. Sương mù dày đặc hiếm xảy ra ở trung tâm thành phố nhưng thường xuyên hơn ở phía đông, sau dãy núi Hymettus.
Dữ liệu khí hậu của Athens (Hellenkion) 1955–1997 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 22.1 | 22.0 | 25.0 | 28.4 | 33.9 | 37.5 | 42.0 | 39.2 | 37.2 | 32.2 | 25.8 | 22.5 | 42,0 |
Trung bình cao °C (°F) | 13.6 | 14.1 | 15.7 | 19.4 | 24.1 | 28.7 | 31.8 | 31.7 | 28.2 | 23.2 | 18.8 | 15.2 | 22,0 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 10.3 | 10.6 | 12.3 | 15.9 | 20.7 | 25.2 | 28.0 | 27.8 | 24.2 | 19.5 | 15.4 | 12.0 | 18,5 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 7.0 | 7.1 | 8.4 | 11.4 | 15.8 | 20.1 | 22.8 | 22.8 | 19.6 | 15.6 | 12.0 | 8.8 | 14,3 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −2.9 | −3.2 | −1.6 | 4.2 | 8.0 | 11.5 | 15.5 | 16.0 | 10.4 | 6.3 | 1.4 | −1.4 | −3,2 |
Giáng thủy mm (inch) | 48.3 (1.902) | 40.9 (1.61) | 39.7 (1.563) | 26.0 (1.024) | 15.2 (0.598) | 5.6 (0.22) | 5.2 (0.205) | 7.0 (0.276) | 9.6 (0.378) | 47.8 (1.882) | 55.4 (2.181) | 64.1 (2.524) | 364,8 (14,362) |
% độ ẩm | 68.8 | 68.0 | 65.9 | 62.6 | 59.0 | 52.8 | 47.0 | 47.1 | 53.4 | 62.1 | 68.7 | 70.2 | 60,5 |
Số ngày giáng thủy TB | 13.2 | 11.8 | 11.9 | 9.7 | 6.8 | 3.7 | 1.6 | 1.8 | 3.9 | 8.9 | 11.3 | 13.7 | 98,3 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 128.8 | 135.6 | 182.5 | 230.0 | 291.1 | 335.8 | 363.5 | 340.4 | 277.2 | 207.8 | 151.7 | 126.6 | 2.771,0 |
Nguồn #1: Hellenic National Meteorological Service[27] | |||||||||||||
Nguồn #2: NOAA (nắng, 1961–1990)[28] |
Dữ liệu khí hậu của Athens Observatory (1961–1990) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 22.6 | 25.3 | 26.9 | 29.9 | 35.5 | 41.7 | 42.8 | 40.7 | 38.6 | 33.5 | 27.3 | 22.1 | 42,8 |
Trung bình cao °C (°F) | 12.9 | 13.6 | 16.0 | 20.3 | 25.3 | 29.8 | 32.6 | 32.3 | 28.9 | 23.1 | 18.6 | 14.7 | 22,3 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 9.3 | 9.8 | 11.7 | 15.5 | 20.2 | 24.6 | 27.0 | 26.6 | 23.3 | 18.3 | 14.4 | 11.1 | 17,6 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 6.5 | 6.9 | 8.4 | 11.6 | 15.4 | 20.1 | 22.5 | 22.3 | 19.2 | 14.9 | 11.4 | 8.3 | 14,0 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −4.5 | −4 | −2 | 4.3 | 7.7 | 11.8 | 16.0 | 16.1 | 11.8 | 5.9 | 0.9 | −2.7 | −4,5 |
Giáng thủy mm (inch) | 44.6 (1.756) | 48.3 (1.902) | 42.6 (1.677) | 28.2 (1.11) | 17.2 (0.677) | 9.7 (0.382) | 4.2 (0.165) | 4.6 (0.181) | 11.9 (0.469) | 47.7 (1.878) | 50.6 (1.992) | 66.6 (2.622) | 376,2 (14,811) |
% độ ẩm | 72 | 71 | 68 | 62 | 58 | 52 | 48 | 49 | 56 | 66 | 73 | 73 | 62 |
Số ngày giáng thủy TB (≥ 1.0 mm) | 6.1 | 5.9 | 5.8 | 4.1 | 2.8 | 1.2 | 0.7 | 0.6 | 1.5 | 4.4 | 5.4 | 6.8 | 45,3 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 137.9 | 144.5 | 187.5 | 238.9 | 303.3 | 341.2 | 373.7 | 356.5 | 283.4 | 218.5 | 164.3 | 136.4 | 2.886,1 |
Nguồn: NOAA[29] |
Khu tự quản Athens, trungg tâm thành phố của Athens, được chia thành một số quận: Omonoia, Syntagma, Exarcheia, Agios Nikolaos, Neapolis, Lykavittos, Lofos Strefi, Lofos Finopoulou, Lofos Filopappou, Pedion Areos, Metaxourgeio, Aghios Kostantinos, Larissa Station, Kerameikos, Psiri, Monastiraki, Gazi, Thission, Kapnikarea, Aghia Irini, Aerides, Anafiotika, Plaka, Acropolis, Pnyka, Makrygianni, Lofos Ardittou, Zappeion, Aghios Spyridon, Pangrati, Kolonaki, Dexameni, Evaggelismos, Gouva, Aghios Ioannis, Neos Kosmos, Koukaki, Kynosargous, Fix, Ano Petralona, Kato Petralona, Rouf, Votanikos, Profitis Daniil, Akadimia Platonos, Kolonos, Kolokynthou, Quảng trường Attikis, Lofos Skouze, Sepolia, Kypseli, Aghios Meletios, Nea Kypseli, Gyzi, Polygono, Ampelokipoi, Panormou-Gerokomeio, Pentagono, Ellinorosson, Nea Filothei, Ano Kypseli, Tourkovounia-Lofos Patatsou, Lofos Elikonos, Koliatsou, Thymarakia, Kato Patisia, Treis Gefyres, Aghios Eleftherios, Ano Patisia, Kypriadou, Menidi, Prompona, Aghios Panteleimonas, Pangrati, Goudi và Ilisia.
Thực đơn
Athens Địa lýLiên quan
Athens Athens, Georgia Athens 2004 Athens, Ohio Athens, Alabama Athens, Pennsylvania Athens, Illinois Athenstedt Athens, Wisconsin Athens, TexasTài liệu tham khảo
WikiPedia: Athens ftp://ftp.atdd.noaa.gov/pub/GCOS/WMO-Normals/TABLE... ftp://ftp.atdd.noaa.gov/pub/GCOS/WMO-Normals/TABLE... http://www.ebeijing.gov.cn/Sister_Cities/Sister_Ci... http://www.athensinfoguide.com/history.htm http://sportsillustrated.cnn.com/olympics/news/199... http://www.cnn.com/WORLD/9701/16/greece.lyceum/ind... http://www.gomapper.com/travel/where-is/atenas-de-... http://www.iht.com/articles/2007/07/16/news/greece... http://www.kronoskaf.com/vr/ http://encarta.msn.com/encyclopedia_1741501460/Anc...